Tự hào truyền thống khoa bảng tỉnh nhà
Trong chặng đường dài tới 825 năm (1075 – 1919) tham gia vào những cuộc thi thố nơi cửa cửa Khổng sân Trình, mặc dù ở vào vị trí trung du và miền núi, đất rộng người thưa, kinh tế kém phát triển nhưng người Bắc Giang vẫn tạo lập được truyền thống khoa bảng đáng khâm phục. Với số lượng 60 vị chiếm lĩnh bảng vàng, bằng 1/10 số đại khoa vùng Kinh Bắc, 1/50 số đại khoa của cả nước, các bậc trí giả Bắc Giang đã có những đóng góp không hề nhỏ cho tiến trình lịch sử của dân tộc.
Trong thời phong kiến, Bắc Giang có 58 người đỗ đại khoa (các kỳ thi Hội, thi Đình) gồm: 4 người đỗ Đình nguyên, 2 Trạng nguyên, 1 Bảng nhãn, 3 Thám hoa, còn lại đỗ Đệ nhị giáp, Đệ tam giáp Tiến sĩ. Trong đó 19 người được khắc tên ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Họ là tấm gương sáng cho truyền thống hiếu học. Đặc biệt, tỉnh có 15 người được cử làm Thượng thư, tiêu biểu như Tiến sĩ Thân Nhân Trung với câu nói nổi tiếng khắc trên văn bia tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh và càng lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu và càng xuống thấp…”.
Hội thảo khoa học về truyền thống khoa bảng tỉnh Bắc Giang năm 2017
Triều Lý 01:
+Nguyễn Viết Chất : Đệ nhất giáp, đệ nhị danh khoa thi Thái học sinh khoa Mậu thìn niên hiệu Trinh Khánh triều Lý Huệ hoàng, người xã Ông La, huyện Phượng Sơn.
Triều Trần 04:
+ Quách Nhẫn: Thám hoa khoa thi Ất hợi, niên hiệu Bảo Phù (1275) người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hành khiển.
+ Đào Toàn Bân: Thái học sinh khoa Nhâm thìn niên hiệu Thiệu Phong (1352), người xã Song Khê huyện Yên Dũng. Cha Trạng nguyên Đào Sư Tích, nhà ở Cổ Lễ, huyện Nam Chân. Làm quan chức Lễ quan Tri thẩm hình viện.
+ Đào Sư Tích: Trạng nguyên khoa thi Giáp dần niên hiệu Long Khánh triều Trần (1374), người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Nhập nội hành khiển.
+ Đào Sư Tích: Trạng nguyên khoa thi Giáp dần niên hiệu Long Khánh triều Trần (1374), người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Nhập nội hành khiển.
+ Đoàn Xuân Lôi: Trạng nguyên khoa Giáp tý niên hiệu Xương Phù (1384) triều Trần, người xã Ba Lỗ, huyện Hiệp Hòa.. Làm quan đến chức Hoàng môn thị lang.
Triều Lê sơ 17:
+ Thân Nhân Trung: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Quang Thuận triều Lê (1469), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Đông các đại học sĩ, Thượng thư bộ Lại, Phụ chính, Phó nguyên soái Hội Tao đàn.
+ Nguyễn Lễ Kính: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất mùi niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1475), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng.
+ Ngô Văn Cảnh: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Tân sửu niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1481) Ngô Văn Cảnh, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hiến sát.
+ Thân Tông Vũ: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân sửu niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1481), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng.
+ Lê Đức Trung: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân sửu niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1481) , người xã Cổ Dũng, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thượng thư.
+ Lê Nhữ Thông: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp thìn niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1484), người xã Phúc Linh huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Tự khanh.
+ Thân Cảnh Vân: Đệ nhất giáp Thám hoa khoa Đinh mùi niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1487), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thị lang.
+ Phạm Túc Minh: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Canh tuất niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1490), người xã Cổ Dũng, huyện Yên Dũng.
+ Thân Nhân Tín: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh tuất niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1490), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng.
+ Nguyễn Thuấn: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Quý sửu niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1493), người xã Xuân Áng, huyện Phượng Nhãn. Làm quan đến chức Đô cấp sự trung.
+ Nguyễn Văn Hiến: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm tuất niên hiệu Cảnh Thống triều Lê (1502) , người xã Yên Dũng, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.
+ Đào Thục Viện: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm tuất niên hiệu Cảnh Thống triều Lê (1502), người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hàn lâm.
+ Nguyễn Xuân Lan: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm tuất niên hiệu Cảnh Thống triều Lê (1502), người xã Thời Mại, huyện Bảo Lộc. Làm quan đến chức
+ Đỗ Hoảng: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Đoan Khánh triều Lê (1505), người xã Hoàng Ma, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thị lang.
+ Ngọ Doãn Trù: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu dần niên hiệu Quang Thiệu triều Lê (1518) , người xã Hoàng Ma, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thị lang.
+ Đỗ Văn Quýnh: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh thìn niên hiệu Quang Thiệu triều Lê (1520), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thừa chánh sứ, Quốc tử giám Tư nghiệp.
+ Khổng Tư Trực: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính tuất niên hiệu Thống nguyên triều Lê (1526), người xã Đoan Bái, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Tự khanh. Tuẫn tiết.
Triều Mạc 26
+ Nguyễn Hoảng: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Kỷ sửu niên hiệu Minh Đức triều Mạc (1529), người xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Thị lang.
+ Nguyễn Doãn Địch: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Kỷ sửu niên hiệu Minh Đức triều Mạc (1529), người xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước Mỹ Trai bá.
+ Giáp Hải: Đệ nhất giáp Trạng nguyên khoa Mậu tuất niên hiệu Đại Chính triều Mạc (1538), người xã Dĩnh Kế, huyện Phượng Nhãn. Từng đi sứ. Làm quan trải lục bộ Thượng thư, kiêm Đông các, Thái bảo. Tước Sách Quốc công.
+ Hoàng Sầm: Đệ nhất giáp Thám hoa khoa Mậu tuất niên hiệu Đại Chính triều Mạc (1538), người xã Thù Sơn, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Thị lang bộ Lễ. Tước hầu.
+ Nguyễn Đình Tấn: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Mậu tuất niên hiệu Đại Chính triều Mạc (1538), người xã Mục Sơn, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Thượng thư, kiêm Đô ngự sử. Tước Quận công.
+ Doãn Đại Hiệu: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân sửu niên hiệu Quảng Hòa triều Mạc (1541), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Tổng binh.
+ Đỗ Đồng Dần: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp thìn, niên hiệu Quảng Hòa triều Mạc (1544), người xã Kha Lý, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Đoán sự.
+ Nguyễn Thời Lượng: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Đinh mùi, niên hiệu Vĩnh Định triều Mạc (1547), người xã Gia Định, huyện Hiệp Hòa.
+ Nguyễn Vĩnh Trinh: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh mùi, niên hiệu Vĩnh Định triều Mạc (1547), người xã Liên Bộ, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước hầu.
+ Nguyễn Nhân Kiền: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh mùi, niên hiệu Vĩnh Định triều Mạc (1547), người xã Ông La, huyện Phượng Nhãn. Làm quan đến chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước hầu.
+ Dương Thận Huy: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh tuất niên hiệu Cảnh Lịch triều Mạc (1550), người xã Lan Giới, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Thừa Chánh sứ.
+ Lê Trưng: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Canh tuất niên hiệu Cảnh Lịch triều Mạc (1550), người xã Phù Liễn, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thừa Chánh sứ.
+ Nguyễn Nghĩa Lập: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Quý sửu niên hiệu Cảnh Lịch triều Mạc (1553), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thượng thư, từng phụng mệnh đi sứ.
+ Ngô Uông: Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Quý sửu niên hiệu Cảnh Lịch triều Mạc (1553), người xã Phấn Lôi, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Binh khoa cấp sự.
+ Vũ Cẩn: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính thìn niên hiệu Quang Bảo triều Mạc (1556), người xã Tân Lạt, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Thượng thư, tước Quận công.
+Nguyễn Phượng Sồ: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính thìn niên hiệu Quang Bảo triều Mạc (1556), người xã Xa Liễn, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Phụng Thiên phủ doãn.
+ Nguyễn Kính: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ mùi, niên hiệu Quang Bảo triều Mạc (1559), người xã Quế Trạo, huyện Hiệp Hòa. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Thượng thư.
+ Giáp Lễ: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu Thuần Phúc triều Mạc (1568), người xã Dĩnh Kế, huyện Phượng Nhãn. Làm quan đến chức Hàn lâm hiệu thảo.
+ Ngô Trang: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu Thuần Phúc triều Mạc (1568), người xã Ninh Định, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.
+ Ninh Triết: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân mùi niên hiệu Sùng Khang triều Mạc (1571) , người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thừa Chánh sứ.
+ Nguyễn Nhữ Tiếp: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp tuất niên hiệu Sùng Khang triều Mạc (1574), người xã Phúc Linh, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Thị lang.
+ Phùng Trạm: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp tuất niên hiệu Sùng Khang triều Mạc (1574), người xã Dương Sơn, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Tự khanh.
+ Nguyễn Duy Năng: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp tuất niên hiệu Sùng Khang triều Mạc (1574), người xã Dương Sơn, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Thừa Chánh sứ.
+ Tạ Thuần: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Hưng Trị triều Mạc (1589), người xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử.
+ Nguyễn Tảo: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm thìn, niên hiệu Hồng Ninh triều Mạc (1592), người xã Thời Mại, huyện Bảo Lộc. Làm quan đến chức Thị lang.
+ Nguyễn Hữu Đức: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm thìn, niên hiệu Hồng Ninh triều Mạc (1592) , người xã Tú Cẩm, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Hàn lâm.
Triều Lê Trung hưng 08:
+ Hoàng Công Phụ: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ mùi niên hiệu Hoằng Định triều Lê (1619), người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Thượng thư bộ Binh.
+ Nguyễn Nhân Trừng: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý hợi niên hiệu Vĩnh Hựu triều Lê (1623), người xã Xa Liễn, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Binh khoa đô cấp sự trung, tước nam. Khoa này không thi Đình.
+ Thân Khuê: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu Vĩnh Hựu triều Lê (1628), người xã Phương Đỗ, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Tham chính, tước hầu.
+ Trần Đăng Tuyển: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh thìn niên hiệu Dương Hòa triều Lê (1640), người xã Hoàng mai, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Tham tụng Binh bộ Thượng thư, tặng Thiếu bảo, tước Xuyên Quận công.
+ Thân Toàn: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm thìn niên hiệu Khánh Đức triều Lê (1652), người xã Phương Đỗ, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Tham tụng, Thượng thư bộ Binh, Thiếu bảo, tước bá.
+ Chu Danh Tể: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính thìn niên hiệu Vĩnh Trị triều Lê (1676), người xã Mật Ninh, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Đề hình, Giám sát ngự sử, Đốc trấn Cao Bằng.
+ Thân Hành (Nguyễn Hành): Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu Chính Hòa triều Lê (1688), người xã Phương Đỗ, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Tả Thị lang bộ Lại. Sau được tặng chức Thượng thư bộ Công.
+ Trịnh Ngô Dụng: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân sửu niên hiệu Bảo Thái triều Lê (1721), người xã Vân Trùy, huyện Hiệp Hòa. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Thượng thư, hành Tham tụng. tước Quận công.
Triều Nguyễn 02:
+ Nguyễn Danh Vọng: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm dần niên hiệu Thiệu Trị triều Nguyễn (1842), người xã Hoàng Mai, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Đốc học tỉnh Hải Dương, Tế tửu Quốc Tử giám, Viên ngoại lang bộ Lễ.
+ Nguyễn Đình Tuân: Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân, Đình nguyên khoa Tân sửu niên hiệu Thành Thái triều Nguyễn (1901), người xã Trâu Lỗ, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Tuần phủ kiêm Án sát tỉnh Thái Nguyên.
Đình nguyên: 04
+Nguyễn Đình Tuân
Trạng nguyên: 02
+Giáp Hải
+Đào Sư Tích: Trạng nguyên khoa thi Giáp dần niên hiệu Long Khánh triều Trần (1374), người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Nhập nội hành khiển.
Bảng nhãn: 01
Đào Toàn Bân
Thám hoa: 03
+Thân Cảnh Vân
+Hoàng Sầm
+Quách Nhẫn : Thám hoa khoa thi Ất hợi, niên hiệu Bảo Phù (1275) người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hành khiển.
Tiến sĩ võ cử: 05 Đồng Tạo sĩ triều Lê
+ Hoàng Đình Tá: Vĩnh Hựu thứ 2 (1736, người xã Quế Trạo, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Đồng quản hạt ...
+ Hoàng Đình Bảo (1743-1782): Cảnh hưng thứ 27 (1766), người xã Phụng Công, huyện Yên Dũng. Thi Hương đỗ Hương cống năm 24 tuổi. Sau lại đỗ Tạo sĩ, thượng Quận chúa. Làm quan đến chức Trấn thủ Sơn Tây, Tham tụng thự phủ tọa đường Huy Quận công.
+ Dương Đình Hài:Cảnh hưng thứ 30 (1769), người xã Phụng Công, huyện Yên Dũng. Vốn đỗ Biền sinh hợp thức.
+ Nguyễn Đình Triêm: Cảnh Hưng thứ 15 (1754) , người xã Thiết Thượng, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thủ hiệu.
+ Nguyễn Trọng Nhẫn: Cảnh Hưng thứ 46 (1785), người xã My Điền, huyện Yên Dũng.
Cặp cha con đều là Tiến sĩ: 03
+Thân Nhân Trung-Thân Nhân Tín
+Thân Nhân Tín-Thân Cảnh Vân
+Đào Toàn Bân-Đào Sư Tích
19 người được khắc tên ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám
15 người được cử làm Thượng thư
Không có nhận xét nào